Thứ Hai, 23 tháng 5, 2011

Tìm hiểu các chuẩn ngoài trời IP66, IP65

IP là tên viết tắt cho Ingress Protection (có nghĩa là chống lại các tác động, xâm nhập từ bên ngoài). Các chuẩn này thường được đặt tên dạng IPxx, trong đó x là các chữ số(như 0 1 2 3 4 5 6 …). Mỗi chữ số tương ứng với một chuẩn đánh giá do tổ chức quốc tế đặt và kiểm định.




Chúng ta lấy ví dụ cho chuẩn IP66
- Chữ số 6 đầu tiên trong dẫy ký hiệu của chuẩn IP66 là sự đánh giá khả năng chống lại sự xâm nhập của bụi (số 6 tượng trưng cho khả năng chống lại bụi bẩn)
- Chữ số 6 thứ hai đánh giá khả năng chống lại nước (số 6 có nghĩa là chống lại được nước phun trực tiếp vào thiết bị)

Chữ số đầu tiên đánh giá khả chống lại các đối tượng rắn
0 - Không có sự bảo vệ đặc biệt nào
1 - Ngăn lại các đối tượng rắn có kích thước lớn hơn 50mm không xâm nhập được vào thiết bị
2 - Ngăn lại các đối tượng rắn có kích thước lớn hơn 12mm không xâm nhập được vào thiết bị
3 - Ngăn lại các đối tượng rắn có kích thước lớn hơn 2,5mm không xâm nhập được vào thiết bị
4 - Ngăn lại các đối tượng rắn có kích thước lớn hơn 1,0mm không xâm nhập được vào thiết bị
5 - Bụi được bảo vệ không hoàn toàn nhưng vẫn đảm bảo sự hoạt động của thiết bị
6 - Thiết bị được đảm bảo chống bụi hoàn toàn, đảm bảo hoạt động tốt trong môi trường nhiều bụi


Chữ số thứ hai đánh giá khả năng chống lại nước
0 - Không có sự bảo vệ đặc biệt nào
1 - Chống lại nước chảy vào thiết bị dạng giọt theo phương thẳng đứng
2 - Chống lại nước bắn vào thiết bị dạng giọt tới thiết bị với tất cả các góc nghiêng dưới 15 độ
3 - Chống lại nước phun vào thiết bị với góc nghiêng dưới 60 độ
4 - Chống lại nước tóe từ mọi phía tới thiết bị
5 - Có khả năng chống lại nước được phun từ mọi hướng tới thiết bị
6 - Thiết bị vẫn được bảo vệ khi bị nhúng nước hoàn toàn

VIETbuyer: Tìm hiểu các chuẩn ngoài trời IP66, IP65, …
Dien dan chuyen nganh Camera giam sat, IP camera, kiem soat vao ra, phong chay - chua chay

Camera Port NAT for ADSL, Accesspoint Modem - Cách cài đặt NAT cổng cho camera trên các Modem thông dụng

Cách NAT PORT trên một số MODEM thông dụng (Alcatel, Zoom, Linksys, Planet, Huawei, Zyxel) rất cần cho việc NAT camera

1. Port forwarding for the Alcatel SpeedTouch
Bước 1: Để cấu hình portforwarding cho router này máy tính của bạn cần có địa chỉ IP tĩnh.
Bước 2: Mở giao diện Web browse chẳng hạn như Internet explore hoặc Netscape

-Gõ địa chỉ IP của router này vào thanh address. Theo mặc định địa chỉ IP của router là 192.168.1.1



Bước 3 : Ngay sau khi bạn kết nối vào router bạn sẽ quan sát thấy màn hình như trên. Click chuột vào nút NAPT.


Bước 4 : Trong bảng NAPT setting click chuột vào nút New.



Bước 5 : Router này chỉ cho phép bạn chuyển tiếp một port tại một thời điểm. Cần phải mất một thời gian chuẩn bị để chuyển tiếp các port khi bạn phải chuyển tiếp một vùng port.
Chọn giao thức cho port mà bạn muốn chuyển tiếp sử dụng thanh cuộn Protocol. Gõ số hiệu port mà bạn muốn chuyển tiếp vào cả hai hộp thoại Inside port và Outsite port. Gõ vào địa chỉ IP mà bạn muốn các port này chuyển tiếp tới vào hộp thoại Inside IP. Đây sẽ là địa chỉ IP của máy tính có phần mềm yêu cầu portforwarding. Ví dụ bạn có máy chủ chạy dịch vụ Web server thì địa chỉ IP trong hộp thoại Inside IP là địa chỉ của máy chủ Web server đó. Trong hộp thoại Outside IP nên thiết lập địa chỉ là 0.0.0.0 trừ khi bạn có nhiều địa chỉ IP ngoài. Hầu hết người sử dụng không có địa chỉ IP ngoài. Nếu bạn có nhiều địa chỉ IP ngoài bạn có thể nhập một trong số các địa chỉ đấy vào hộp thoại Outside IP. Click vào nút Apply. Bây giờ bạn sẽ quan sát thấy cấu hình vừa được tạo ra trong bảng trên.

---------------------------------------------------------------
2.for the SmartAT MX 800
Bước 1: Để thiết lập port foarding cho loại router này thì máy tính của bạn cần có địa chỉ IP tĩnh.
Bước 2: Bật giao diện Web browse, chẳng hạn như Internet explore hoặc Netscape.



Gõ địa chỉ IP của router vào trường address bar. Theo mặc định địa chỉ IP thường thiết lập là 192.168.1.1



Bước 3 : Gõ vào Username và Password để kết nối vào router. Theo mặc định username là admin và password cũng là admin. Sau khi đã loggin vào bạn sẽ quan sát thấy menu sau:



Bước 4 : Trong menu ở bên trái click vào dấu cộng trước Other Settings. Một danh sách mới xuất hiện, click chuột vào link NAT.



Bước 5 : Click chuột vào nút Add để bổ sung rule mới.



Bước 6 : Trong mục rule type chọn Redirect. Trong trường Protocol lựa chọn giao thức cho port được forwarding. Nếu cần phải lựa chọn cả hai thì phải tạo ra một cấu hình thứ hai cho giao thức thứ hai đó. Trong mục Local IP gõ vào địa chỉ IP để chuyển tiếp port tới. Đây sẽ là địa chỉ IP của máy tính có phần mềm yêu cầu portforwarding. Ví dụ bạn có máy chủ chạy dịch vụ Web server thì địa chỉ IP trong hộp thoại Local IP là địa chỉ của máy chủ Web server đó. Trong các trường Global Address From và trường Global Address To nên gõ vào các số 0. Trong các trường Destination Port From và Destination Port To chọn Any other port. Nếu bạn đang chuyển tiếp tới một port đơn, đánh số port đấy vào Destination Port From và Destination Port To. Nếu bạn chuyển tiếp một vùng port, đánh số port nhỏ nhất của vùng vào trường Destination Port From. Sau đó đánh số port lớn nhất của vùng vào Destination Port To. Click vào Submit để kết thúc quá trình cấu hình này.
Bước 7: Trong menu bên trái màn hình click vào link Advanced Function. Trong link Advanced Function sẽ có các menu con, click vào link IP Filter.




Bước 8 : Đảm bảo chắc chắn rằng Security Level được chọn là ở mức thấp nhất. Trong trường Public Default Action và Private Default Action chọn Accept. Ghi lại cấu hình vừa thiết lập và khởi động lại Router.

------------------------------------------------------

3. Port forwarding for the Planet ADE-3000 Router
Bước 1: Để thiết lập portforwarding cho router này thì máy tính của bạn phải có địa chỉ IP tĩnh.
Bước 2: Mở giao diện web browser chẳng hạn như internet explore hoặc netscape.



Gõ địa chỉ IP của router vào thanh address bar trong web browser. Theo mặc định địa chỉ IP được thiết lập cho router này là 10.0.0.2



Bước 3 : Điềnusername và passwordđểđăng nhập vào router. Theo mặc định username là admin và password là conexant. Click chuột lên nút OK để đăng nhập.



Bước 4 : Trên menu bên trái màn hình click chuột vào link Virtual Server.



Bước 5 : Router này chỉ cho phép bạn chuyển tiếp (forward) 1 port tại một thời điểm. Điều này rất bất tiện nếu bạn cần chuyển tiếp một vùng port. Tóm lại, điều này có nghĩa là bạn cần phải tạo ra một dòng cấu hình trên port mà bạn muốn chuyển tiếp.
Chọn một port mà bạn muốn chuyển tiếp đi và điền số hiệu port đấy vào hộp thoại Public Port. Trong hộp thoại Private Port điền chính xác port giống như trên. Trong mục Port Type lựa chọn laọi giao thức sử dụng. Nếu bạn cần phải sử dụng cả hai giao thức TCP và UDP thì tạo ra một bản sao cấu hình. Cấu hình đầu tiên sẽ lựa chọn TCP, trong khi cấu hình thứ hai sẽ lựa chọn UDP. Gõ địa chỉ IP mà bạn muốn chuyển tiếp các port này tới vào hộp thoại Host IP Address. Đây sẽ là địa chỉ IP của máy tính có phần mềm yêu cầu portforwarding. Ví dụ: bạn có máy chủ Web server thì địa chỉ IP điền vào trong hộp thoại Host IP Address là địa chỉ của máy chủ Web server đấy. Click chuột vào nút Add This Setting. Nếu bạn cần chuyển tiếp nhiều port thì lựa chọn các port khác và lặp lại bước 5.
Bước 6: Sau khi đã adding port, click chuột vào nút Save settings ở bên trái menu để kết thúc.

---------------------------------------------------------------------

4.Port forwarding for ZOOM
Bước 1: Để có thể cấu hình Portforwarding cho router ADSL thì máy tính của bạn phải có địa chỉ IP tĩnh.
Bước 2: Mở trình duyệt Web, chẳng hạn như Internet Explorer hoặc Netscape



Tại trường địa chỉ, gõ vào địa chỉ IP của Router. Theo mặc định địa chỉ IP của Router này là 10.0.0.2

Bước 3 : Gõ vào Username và Password để truy cập vào router. Theo mặc định username là admin và password là zoomadls. Sau khi đã truy cập vào router bạn sẽ quan sát thấy menu sau:



Bước 4 : Click vào nút Advanced Setup bạn sẽ quan sát thấy màn hinh sau:



Bước 5 : Click chuột vào nút NAT, bạn sẽ quan sát thấy menu sau:



Bước 6 : Tại hộp thoại NAT Options, chọn NAT Rule Entry.



Bước 7 : Click chuột vào nút Add, bạn sẽ quan sát thấy menu sau xuất hiện:



Bước 8 : Menu trên thay đổi tuỳ thuộc vào Rule Flavor mà bạn chọn. Tại trường Rule Flavor chọn RDR thì menu có hình như trên. Điền số thứ tự vào Rule ID, số này là duy nhất. Trong hộp thoại IF Name chọn All. Tại hộp thoại Protocol chọn Any. Gõ địa chỉ IP vào cả hai hộp thoại Local Address From và Local Address To. Đây là địa chỉ IP của máy tính chạy phần mềm cần forward. Điền các số 0 0 0 0 vào cả hai hộp thoại Global Address From và Global Address To. Điền port mà bạn muốn chuyển tiếp vào các hộp thoại Destination Port From, Destination Port To vàLocal Port. Sau đó click vào nút Save Changes để kết thúc.


Bước 9 : Click vào nút Advanced Setup, sau đó click vào nút IP Filter.



Bước 10 : Tại trường Security Level chọn None. Tại cá trường Private Default Action, Public Default Action và DMZ Default Action chọn Accept. Click vào nút submit. Ghi lại mọi thay đổi trên và khởi động lại Router.

---------------------------------------------------------------------------------

5. Port forwarding for the ZyXel
Bước 1: Để thiết lập portforwarding cho router này thì máy tính của bạn cần phải có địa chỉ IP tĩnh.
Bước 2: Mở giao diện Web browser chẳng hạn như Internet explore hoặc Netscape.

Gõ địa chỉ IP của router vào thanh address trong web browser. Theo mặc định địa chỉ IP của router Zyxel là 192.168.1.1.



Bước 3 : Điền username và password để truy cập vào router. Theo mặc định username là admin và password là 1234. Sau khi truy cập vào router bạn sẽ quan sát thấy menu sau:



Bước 4 : Click chuột vào NAT giữa màn hình bạn sẽ quan sát thấy menu sau:



Bước 5 : Ngay khi menu trên xuất sẽ xuất hiện dấu chấm tại trường SUA Only (mặc định lựa chọn SUA Only). Click chuột vào tuỳ chọn Edit Detail kề bên cạnh SUA Only bạn sẽ quan sát thấy menu sau:



Bước 6 : Gõ vào hộp thoại Start Port No số hiệu port nhỏ nhất và hộp thoại End Port No số hiệu port lớn nhất mà bạn muốn chuyển tiếp đi. Trong hộp thoại IP Address điền vào địa chỉ IP trong mà ta muốn chuyển tiếp các port tới. Đây sẽ là địa chỉ IP của máy tính có phần mềm yêu cầu portforwarding. Ví dụ: bạn có máy chủ chạy dịch vụ Web server thì địa chỉ IP trong hộp thoại IP Address là địa chỉ của máy chủ Web server đó.
Bước 7: Click vào nút Save để ghi lại cấu hình vừa thiết lập. Sau đó bạn sẽ quay trở lại menu NAT Settings. Quay về đầu và click chuột vào nút Apply để kết thúc.

-----------------------------------------------------------------------------------------------------

6. Portforwarding for SpeedStream 5100
Bước 1: Thiết lập địa chỉ IP tĩnh cho tất cả các máy tính trong mạng của bạn.
Bước 2: Mở trình duyệt web chẳng hạn như Internet Explorer hoăc Netscape



Gõ vào địa chỉ IP của router, theo mặc định địa chỉ IP của loại router này là 192.168.254.254



Bước 3 : Gõ vào username và password để truy cập vào Router trên



Bước 4 : Trên menu chính click chuột vào nút Login. Tại hộp thoại Username chọn admin. Gõ vào password cho admin trong hộp thoại Password. Click chuột vào nút OK để quay trở lại menu chính. Trên menu chính click chuột vào nút Setup, sau đó click tiếp vào nút Portforwarding.



Bước 5 : Kiểm tra xem tại hộp thoại Select service by name các dịch vụ mà bạn muốn chuyển tiếp đã được liệt kê hay chưa. Lựa chọn dịch vụ mà bạn muốn chuyển tiếp, sau đó click chuột vào nút Redirect selected protocol/service to ip address. Trong hộp thoại này gõ vào địa chỉ IP mà bạn muốn chuyển tiếp (forward) tới. Click vào nút Apply để ghi lại cấu hình.
Trong trường hợp bạn không tìm thấy dịch vụ mà mình muốn chuyển tiếp trong hộp thoại Select service by name thì lựa chọn giao thức, sử dụng thanh cuộn Select protocol. Sau đó gõ vào hộp thoại TCP/UDP port(s) vùng port mà bạn muốn chuyển tiếp. Số hiệu port nhỏ nhất điền vào ô bên trái, số hiệu port lớn nhất điền vào ô bên phải. Click chuột vào nút Redirect selected protocol/service to ip address. Gõ vào địa chỉ IP mà bạn muốn chuyển tiếp dịch vụ này tới. Đây sẽ là địa chỉ IP của máy tính có phần mềm yêu cầu portforwarding. CLICK vào nút apply để ghi lại cấu hìn.

Livesupport

VIETbuyer: Camera Port NAT for ADSL, Accesspoint Modem - Cách cài đặt NAT cổng cho camera trên các Modem thông dụng
Dien dan chuyen nganh Camera giam sat, IP camera, kiem soat vao ra, phong chay - chua chay

Các bước đưa camera lên Internet

Bước 1 : Thiết lập IP tĩnh và cổng truy cập cho thiết bị (Camera IP, đầu DVR, Card DVR)



Việc thiết lập IP tĩnh cho thiết bị phải dựa vào dải IP của mạng LAN đang sử dụng, thông thường có 2 dải chính là: 10.0.0.x và 192.168.1.x.

Với Camera IP:
Sau khi cài đặt đĩa phần mềm của Camera IP, trên Desktop ta sẽ thấy xuất hiện biểu tượng Installation Wizard . Kích vào biểu tượng này, chương trình tìm kiếm và cho phép thiết lập địa chỉ IP cho camera sẽ chạy. Nhấn nút Refresh để tìm kiếm địa chỉ IP đang có của camera.

Với đầu DVR:
Vào phần Network để kiểm tra hoặc thiết lập các thông số IP, Gateway, Subnet Mask, Port

Với Card DVR:
1. Vào My Network Places trên chính máy tính gắn Card để kiểm tra và thiết lập các thông số mạng.
2. Vào phần mềm DVR để đặt cổng truy cập. VD: 88, 8080, 8888 ….
Chú ý: Việc thiết lập cổng truy cập cho thiết bị cần linh hoạt, đảm bảo không bị trùng. Ví dụ: Khi cài card DVR nên đặt các cổng lớn hơn 6000 để tránh trùng với các cổng dịch vụ của máy tính.

Bước 2: Truy cập vào Modem
Truy nhập vào modem thông qua IP mặc định của modem hoặc phải tham khảo thông tin từ người quản lý hệ thống mạng. Có một số dạng IP mặc định phổ biến cho modem như :
+ 10.0.0.2
+ 192.168.1.1
+ 192.168.0.1
+ 192.168.1.254
+ 192.168.0.254
+ ….
Một vài username & password mặc định phổ biến của Modem:
+ admin/admin
+ root/root
+ admin/conexant
+ admin/epicrouter
+ admin/zoomadsl
+ admin/1234
+ ….
Trong modem ta kiểm tra thiết lập các thông số sau :
+ WAN IP ( Trong phần Status Network) : Xem và ghi lại
+ Vào phần Virtual Server hoặc NAT hoặc Port Fowarding (tùy từng loại modem) để thiết lập foward port cho modem. Việc forward port cho modem phải đảm bảo:
• Port được forward trong modem phải trùng với port trên thiết bị DVR hoặc camera IP
• Địa chỉ IP forward về phải là địa chỉ LAN IP của thiết bị DVR hoặc camera IP.
• Riêng đối với DVR Card, chúng ta cần mở thêm một số port truyền dữ liệu là 9000, 9001, 9002.

Bước 3 : Kiểm tra nội mạng:
Mở Internet Explorer và nhập trực tiếp địa chỉ LAN IP và Port của thiết bị . Chẳng hạn: (H.6)
Để thực hiện các bước tiếp theo thì chắc chắn trong bước này ta phải hiển thị được giao diện hình ảnh của Camera.

Bước 4: Kiểm tra từ ngoài mạng:
Một người từ ngoài mạng sẽ truy nhập trực tiếp vào thiết bị thông qua WAN IP và Port . Chẳng hạn (H.7)

Nếu từ ngoài ta vào được giao diện hiển thị của camera thì coi như là đã thành công 80%.
Trường hợp không vào được thì ta phải kiểm tra lại toàn bộ quá trình thiết lập thông số đã chuẩn chưa. Đôi khi còn phải RESET lại modem và thiết lập lại thông số của nó. Nói chung là phải hết sức chủ động, linh hoạt vì thực tế có nhiều tình huống không có chuẩn mực cụ thể.

Bước 5 : Tạo hostname trên trang DYNDNS
Vào trang www.dyndns.com và đăng nhập username, pass

Sau đó tạo host:


Phần Hostname :
ô đầu tiên ta đánh vào tên bất kỳ để sau này ra ngoài internet để bạn đánh vào (ví dụ: abcdefsss)
ô thứ hai ta chọn đuôi cho tên miền (ví dụ: homeip.net )
Phần Wilcard : ta đánh dấu check vào nó
Phần Services Type : ta chọn Host with IP Address
Phần IP Address : ta nhấp vào dòng chữ IP ở dưới để nó điền địa chỉ vào ô trên, sau đó nhấp vào Edit TTL
Sau đó nhấp chuột vào Creat Host

Lưu ý: nếu tên miền đã có người sử dụng sẽ thông báo dòng chữ màu đỏ ở phía dưới, ta phải đặt lại tên mới.

Nếu tên miền tạo thành công nó sẽ đến một trang mới như sau:


Bước 6 : Nhập địa chỉ host vào DDNS trong modem:
Mục đích của bước này là để Modem tự động cập nhật WAN IP của khách hàng thành địa chỉ hostname dạng vietsensxx.homeip.net mỗi khi WAN IP của khách hàng thay đổi.
Vào trang quản lý modem, vào phần Dynamic DNS : (H.12)

Sau đó Apply và Save and reboot modem.

Test với máy tính trên internet bằng địa chỉ host vừa tạo.
Chú ý: Khi quan sát qua mạng nên sử dụng port khác 80, trong trường hợp cần thiết vẫn có thể sử dụng port 80 để truy cập vào modem cài đặt cấu hình.

Chúc các bạn thành công!

VIETbuyer: Các bước đưa camera lên Internet - cài đặt hệ thống giám sát từ xa qua mạng, IP camera
Dien dan chuyen nganh Camera giam sat, IP camera, kiem soat vao ra, phong chay - chua chay

ActiveX khi sử dụng Camera qua mạng internet là gì ?

Active X là gì và công dụng ra sao? Khi intall Active X sẽ bị chặn lại nếu dùng firewall hay blocker nhưng khi bỏ firewall hay blocker đi, có lúc intall được nhưng cũng có lúc thảo trình Active X biến mất luôn...và làm sao lấy lại được?



Active X là kỹ thuật riêng của Microsoft và chỉ có trong browser IE. Active X là đối đầu của Java (công ty Sun), và dùng để chạy những thảo trình phụ (công dụng cũng giống như Java hay Java script). ActiveX là " phiên bản " sau của OLE ( Object Linking and Embedding ) còn gọi là Nhúng và kết nối đỗi tượng. Kẻ xấu có thể lợi dụng Active X để vào máy mình quậy, nên cần phải bị chận không được tự động chạy. Chính vì mặc định có thể một vài ứng dụng ActiveX bị đống nên khi sử dụng Camera giám sát qua mạng chúng ta phải kích hoạt hoạt động và cài đặt một số ứng dụng ActiveX riêng do nhà sản xuất phảt triển và cung cấp.



Nếu biến mất (vì mình lỡ ra lệnh như vậy), chỉ việc mở lên lại ở phần Tool --- >Internet Options --- >Security (tab thứ nhì) --- > Custom Level.

Chuyên sâu về kỹ thuật lập trình:

ActiveX là gì?

Định nghĩa: ActiveX là tay nối đến máy tính để bàn Windows của Microsoft Component Object Model (COM), một kiến trúc thành phần phần mềm giống như các đường truyền điện tử, để kết nối các thành phần phần mềm với nhau và cho phép chúng gửi thông tin qua lại. COM là kiến trúc tổng thể bao trùm cả giao tiếp đầu cuối (front end), server và cơ sở dữ liệu. ActiveX là một thành phần của COM làm nhiệm vụ quản lý máy tính để bàn và giao việc “bay nhảy” trên mạng cho một tay nối khác của COM là Kiến trúc Đối tượng Thành phần Phân tán (Distributed Component Object Model – DCOM).

Chúa của lãnh địa máy tính cá nhân

Sống sót sau trận cuồng phong Java, ActiveX vẫn ngự trị trên kiến trúc thành phần của Microsoft.
Mặc dù Java – hệ thống, thành phần phần mềm và là ngôn ngữ – chiếm hầu hết các tít báo trong vòng vài năm qua, ActiveX – thành phần và kiến trúc phần mềm – vẫn âm thầm chiếm lấy thị trường. Báo cáo của các nhà phân tích cho biết ActiveX chiếm giữ một thị phần gần như gấp hai lần thị phần mà Java có được trong những năm qua. Hơn nữa, vì ActiveX được xây dựng vào trong các ứng dụng Windows và hệ điều hành nên khó lòng làm cho nó biến mất. Các nhà phát triển muốn sửa đổi, bổ sung các ứng dụng của Microsoft thì phải dùng đến các thành phần ActiveX.



Thông thường, người dùng và các nhà phân tích lúng túng khi muốn nói chính xác ActiveX là gì. ActiveX là một phần của kiến trúc phần mềm Mô hình Thành phần Component Object Model (COM) của công ty Microsoft.
COM liên kết mọi thành phần trong hệ thống với nhau, cho phép chúng thực hiện việc trao đổi qua lại yêu cầu và thông tin. ActiveX là thành phần của COM, có vai trò quản lý sự giao tiếp thành phần trên máy tính để bàn, mang lại sức sống cho giao tiếp Windows. Distributed Component Object Model (DCOM) là thành phần của COM chạy giữa các máy, nối server với cơ sở dữ liệu và với máy tính để bàn (xem hình minh họa).

Tuy là vua của máy tính để bàn, ActiveX vẫn đang phải tìm cách xâm nhập các lĩnh vực khác của hệ thống. Điều khiển ActiveX – tên của Microsoft đặt cho các thành phần – đang bắt đầu được sử dụng trên các server World Wide Web là một ví dụ. Những viên chức của Microsoft khẳng định rằng các điều khiển ActiveX đang phát triển rất mạnh trên Internet, mang lại khả năng hoạt hình cũng như các tính năng mới cho trang Web. Có điều, không phải ai cũng tin ngay vào điều này.

Một nhà phân tích của IDC nhận định rằng ActiveX đã không làm việc tốt lắm trên Web vì kích thước lớn. Hơn nữa, do chúng chỉ làm việc trên Windows nên nhà phát triển luôn phải nhớ đến điều đó. ActiveX được dùng rộng rãi trên những mạng cộng tác nội bộ vì các nhà phát triển biết chính xác người dùng cuối sử dụng trình duyệt và hệ điều hành nào.

THẮC MẮC THƯỜNG GẶP

Hỏi: Thành phần phần mềm là gì?
Trả lời: Thành phần là những “khối” phần mềm có thể dùng lại được và có thể lấy ra hay bỏ vào các ứng dụng để thêm hay bớt các tính năng.

Hỏi: ActiveX chạy trên hệ thống nào?
Trả lời: ActiveX chuyên biệt cho Windows. Hầu hết các nhà phát triển của môi trường cộng tác dùng các điều khiển ActiveX để tùy biến phần mềm chạy trên Windows như Word, Excel và Internet Explorer.

Hỏi: JavaBeans là gì?
Trả lời: JavaBeans, đối thủ của những thành phần ActiveX, là những thành phần phần mềm đặt cơ sở trên Java. JavaBeans có thể chạy trên nhiều hệ thống như Windows NT, Apple hay Unix. Tính độc lập hệ thống của chúng là ưu thế trên Web vì các nhà phát triển Java sẽ không phải lo lắng về loại máy nào hay loại trình duyệt nào sẽ được dùng trên phía kia của kết nối.

Hỏi: Mối quan hệ giữa ActiveX và DCOM là như thế nào?
Trả lời: ActiveX và DCOM làm việc với nhau, rất giống như giữa JavaBeans và Common Object Request Broker Architecture với tính chất độc lập hệ thống, hướng đối tượng và là đối thủ của kiến trúc COM của Microsoft tuy rằng chúng có thị phần nhỏ hơn nhiều.

Hỏi: ActiveX đóng vai trò gì trong kế hoạch công nghệ của Microsoft?
Trả lời: Lý thuyết của Microsoft là càng nhiều nhà phát triển trong môi trường cộng tác dùng ActiveX thì càng tăng khả năng chấp nhận của DCOM. Điều này gia tăng cơ hội cho các nhà phát triển đang mua ứng dụng trên Windows như Word, Excel và hệ điều hành Windows NT để dùng cho mạng xí nghiệp của họ. COM được coi là “con đường” để những công nghệ khác có thể chạy trên đó. Một khi con đường đã được định vị thì những “tay lái” có thể rong ruổi trên đó.

VIETbuyer: ActiveX khi sử dụng Camera qua mạng internet là gì ?
Dien dan chuyen nganh Camera giam sat, IP camera, kiem soat vao ra, phong chay - chua chay

HƯỚNG DẪN CẤU HÌNH XEM CAMERA QUA INTERNET


Hướng dẫn cách cài đặt xem camera qua mạng???

Mình đã cài đặt camera qua mạng internet nhiều rồi, việc cài đặt camera IP, qua đầu ghi KTS, hay qua card cơ bản đều giống nhau được chia làm những bước chính sau:
- Bạn phải đăng ký 1 tài khoản trên trang dyndns.com, ở đó bạn có thể đặt tên miền cho hệ thống của bạn sau này (ví dụ : abcd.dyndns.org). Sau khi đăng ký nó sẽ gửi link xác nhận tới email của bạn. Vào email cá nhân xác nhận sau đó login tài khoản vừa đăg ký trên trang dyndns.com, vào phần my acount>> my host, sau đó active cho cái tên miền mà bạn đặt. Active thành công nó sẽ hiển thị một địa chỉ IP tuơng ứng cái tên miền mà bạn vừa đăng ký
- Vào model ở gia đình ( 192.168.1.1 hoặc 10.0.0.2 ) sau đó vào mục DDNS chọn mục Dyndns khai báo tài khoản và pass trên trang dyndns vừa tạo, khai báo ten miền đăng ký, save lại
- vào mục Nat của model mở port cho camera hoặc đầu ghi, nhớ khai báo địa chỉ IP của camera, mục đích là để truy cập từ xa vào thiết bị thông qua model. Bạn có thể chọn port 81 trở lên. save
- Vào camera vào mục DDNS khai báo tài khoản Dyndns. vào phần network khai báo đúng port ví dụ 81 như trên, đúng địa chỉ IP đã khai báo trên model ( chú ý địa chỉ Ip phải cùng một dải địa chỉ với model, ví dụ model là 192.168.1.1 thì camera cũng phải là 192.168.1.xxx)
- save tất cả lại. ra ngoài tiệm nét gõ thử tên miền đã đăng ký để thử, hoặc dùng internet 3G. Trong mạng thì chỉ gõ được địa chỉ IP thôi, còn gõ tên miền ko được đâu
Chúc bạn thành công. Có gì liên hệ với mình 0977 496 000 để mình giúp, mình có cung cấp một số các thương hiệu camera, thiết bị chống trộm, chuông cửa có hình ^^để rẻ cho anh em vn-zoom. Gọi cho em chỉ cần nói acout trên này là em sẵn sàng
Sản phẩm có bán tại gian hàng http://vatgia.com/dienlanh_congnghe hoặc congnghegiamsat.vn